Bài viết liên quan
Hỗ trợ trực tuyến
ĐOÁN SỐ MẠNG THEO CÂN LƯỢNG
Làm cha mẹ lúc sanh con ra nên ghi rõ sanh năm nào, tháng mấy, ngày gì, giờ nào để dễ tính bao nhiêu lượng. Thí dụ: sanh đứa nhỏ năm Bính Thân, tháng sáu, ngày 28, hồi 3 giờ rưỡi. Cách tính như vầy:
- Ngày Bính Thân: 05 chỉ.
- Tháng 6 ......: 16 chỉ.
- Ngày 28 ......: 08 chỉ.
- Giờ Sửu .......: 06 chỉ.
- Cộng ...........: 35 chỉ.
Kiếm bài giải số 35 chỉ mà coi thì trúng.
ĐOÁN SỐ MẠNG THEO CÂN LƯỢNG
Cho biết tốt xấu, giàu nghèo của đời người ra sao.
Làm cha mẹ lúc sanh con ra nên ghi rõ sanh năm nào, tháng mấy, ngày gì, giờ nào để dễ tính bao nhiêu lượng. Thí dụ: sanh đứa nhỏ năm Bính Thân, tháng sáu, ngày 28, hồi 3 giờ rưỡi. Cách tính như vầy:
- Ngày Bính Thân: 05 chỉ.
- Tháng 6 ......: 16 chỉ.
- Ngày 28 ......: 08 chỉ.
- Giờ Sửu .......: 06 chỉ.
- Cộng ...........: 35 chỉ.
Kiếm bài giải số 35 chỉ mà coi thì trúng.
NĂM SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
- Tuổi Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ; Bính Tý: 16; Mậu Tý: 15; Canh Tý: 7; Nhâm Tý: 5 chỉ.
- Tuổi Ất Sửu: 9 chỉ; Đinh Sửu: 8; Kỷ Sửu: 7; Tân Sửu: 7; Quý Sửu: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Dần: 12 chỉ; Bính Dần: 6; Mậu Dần: 8; Canh Dần: 9; Nhâm Dần: 9 chỉ.
- Tuổi Ất Mẹo: 9 chỉ; Đinh Mẹo: 7; Kỷ Mẹo: 19; Tân Mẹo: 12; Quý Mẹo: 12 chỉ.
- Tuổi Giáp Thìn: 8 chỉ; Bính Thìn: 8; Mậu Thìn: 12; Canh Thìn: 12; Nhâm Thìn: 10 chỉ.
- Tuổi Ất Tỵ: 7 chỉ; Đinh Tỵ: 6; Kỷ Tỵ: 5; Tân Tỵ: 6; Quý Tỵ: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Ngọ: 15 chỉ; Bính Ngọ: 13; Mậu Ngọ: 19; Canh Ngọ: 9; Nhâm Ngọ: 8 chỉ.
- Tuổi Ất Mùi: 6 chỉ; Đinh Mùi: 5; Kỷ Mùi: 6; Tân mÙi: 8; Quý Mùi: 7 chỉ.
- Giáp Thân: 5 chỉ; Bính Thân: 5; Mậu Thân: 14; Canh Thân: 8; Nhâm Thân: 7 chỉ.
- Ất Dậu: 15 chỉ; Dinh Dậu: 14; Kỷ Dậu: 5; Tân Dậu: 16; Quý Dậu: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Tuất: 15 chỉ; Bính Tuất 6; Mậu Tuất 14; Canh Tuất: 9; Nhâm Tuất: 10 chỉ.
- Tuổi Ất Hợi: 9 chỉ; Đinh Hợi: 16; Kỷ Hợi: 9; Tân Hợi: 17: Quý Hợi: 6 chỉ.
THÁNG SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Tháng giêng: 6 chỉ; tháng hai: 7 chỉ; tháng ba: 18 chỉ; tháng tư: 9 chỉ; tháng năm: 5 chỉ; tháng sáu: 16 chỉ; tháng bảy: 9 chỉ; tháng tám: 15 chỉ; tháng chín: 18 chỉ; tháng mười: 8 chỉ; tháng mười một: 9 chỉ; tháng chạp: 5 chỉ.
NGÀY SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Mùng một: 5 chỉ, mùng hai: 10, mùng ba: 8, mùng bốn: 15, mùng năm: 16, mùng sáu: 15, mùng bảy: 8, mùng tám: 16, mùng chín: 8, mùng mười: 16, mười một: 9, mười hai: 17, mười ba: 8, mười bốn: 17, mười lăm: 10, mười sáu: 8, mười bảy: 9, mười tám: 18, mười chín: 5, hai mươi: 15, hăm mốt: 10, hăm hai: 9, hăm ba: 8, hăm bốn :9, hăm lăm: 15, hăm sáu: 18, hăm bảy: 7, hăm tám: 8, hăm chín: 16, ba mươi: 6 chỉ.
GIỜ SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Giờ Tý: 16 chỉ, Sửu: 6, Dần: 7, Mẹo: 10. Thìn: 6, Tỵ: 16, Ngọ: 10, Mùi: 8, Thân: 8, Dậu: 9, Tuất: 9, Hợi: 6 chỉ.
Cha mẹ lúc sanh con nhớ biên năm, tháng, ngày, giờ cho đủ, cộng lại coi đặng bao nhiêu, từ 22 chỉ cho tới 71 chỉ, số nào gặp cực hay sướng, giàu nghèo, quyền quới, tước lộc thế nao; người lớn hay con nít, lấy số cộng coi theo sau đây thì đúng.
SỐ 22 CHỈ
Sanh ra bệnh tật khổ linh đình,
Ăn ở nhiều nơi quán chợ đình.
Áo quần tiền bạc người dưng giúp,
Thân thích không nhờ nhứt đệ huynh.
SỐ 23 CHỈ
Số mình vận mạng khổ gian nan,
Lo lắng nhiều mưu chẳng đặng nhàn.
Cốt nhục đệ huynh gần chẳng tốt,
Biệt xứ tha phương mới ở an.
SỐ 24 CHỈ
Số sanh trung vận phước lộc đa,
Gia đình tạo tác nhiều lớp nhà.
Thân tộc đệ huynh không nhờ đỡ,
Lưu lạc tha phương an tuổi già.
SỐ 25 CHỈ
Số sanh được hưởng của ông cha,
Gia đình sự nghiệp có cho ta.
Anh em cốt nhục thường tranh đấu,
Đợi người cần kiệm nên cửa nhà.
SỐ 26 CHỈ
Làm ra nhiều của cũng phải tan,
Tài trí mưu mô dư chẳng an.
Ly hương tổ quán sanh nhiều kế,
Tuổi muộn có lúc cũng đặng nhàn.
SỐ 27 CHỈ
Người sanh ở thế biết văn chương,
Nối nghiệp tổ phụ mình chủ trương.
Hưởng đặng quới quyền thật là tốt,
Cha mẹ dân dã cũng như thương.
SỐ 28 CHỈ
Sanh ra thuở nhỏ khó vô cùng,
Tưởng lìa phụ mẫu giấc mộng trung.
Cải đổi tên họ mới đặng tốt,
Sống lâu vinh hiển đáng anh hùng.
SỐ 29 CHỈ
Tuổi nhỏ vận mạng như chỉ mành,
Lớn lên công nghiệp mới đặng thành.
Bốn mưoi sắp đến tài lộc có,
Di cư cải tánh đắc trường sanh.
SỐ 30 CHỈ
Lao đao, lận đận trời phú cho,
Đông bôn, Tây tẩu thể chiếc đò.
Chung thân lo lắng bề cần kiệm,
Lão lai tài tận cũng còn lo.
SỐ 31 CHỈ
Sanh ra nuôi khó cha mẹ rầu,
Chạy thầy lo thuốc vái khẩn cầu
Ly hương tổ quán lập gia thất,
Trung niên hậu vận tài lộc thâu.
SỐ 32 CHỈ
Tuổi nhỏ bạc tiền giữ chẳng an,
Có của cho đầy cũng phải tan.
Hậu vận trung niên cơm áo đủ,
Công danh tài lợi tiếng đồn vang.
SỐ 33 CHỈ
Sanh con mắc phải nợ oan gia,
Lớn lên phá sản báo mẹ cha.
Trung niên có của đều phá hết,
Hậu vận tài lộc hưởng lúc già.
SỐ 34 CHỈ
Số sanh tụng niệm phước chí gia,
Tăng, đạo, thầy sãi mặc áo dà.
Ly tổ an cư nơi chùa thất,
Đêm khuya thanh vắng tụng Di Đà.
SỐ 35 CHỈ
Bình sanh làm có giữ chẳng an,
Thừa hưởng tổ phụ của đặng toàn.
Kinh dinh sự nghiệp ta nắm giữ,
Thời lai y lập số đặng nhàn.
SỐ 36 CHỈ
Bình sanh không hưởng của ông cha,
Một mình tạo lập nên cửa nhà.
Nhờ có ơn trên thường chiếu mạng,
Làm quan trấn nhậm đổi phương xa.
SỐ 37 CHỈ
Số sanh vận mạng khổ đã đành,
Xung khắc đệ huynh gây đấu tranh,
Ông cha để của tài lộc có,
Rốt cuộc ngày sau cũng chẳng thành.
SỐ 38 CHỈ
Bình sanh cơm áo có chẳng sai,
Vận mạng gian truân lo lắng hoài.
Cực nhọc trời cho ta đã thấy,
Tiện tặn có của không dám xài.
SỐ 39 CHỈ
Sanh ra mạng số chẳng dặng an,
Lận đận lao đao chớ thở than.
Cần kiệm siêng năng thành gia thất,
Tuổi muộn về sau mới đặng nhàn.
SỐ 40 CHỈ
Bình sanh ăn mặc gấm nhiễu thường,
Muốn tính việc chi tự chủ trương.
Háo thắng ỷ mình nên làm họa,
Tuổi muộn kiên nhẫn đặng an khương.
SỐ 41 CHỈ
Số sanh vận mạng phải lương khương,
Anh em thân tộc chẳng cậy nương.
Nhờ người xa xứ quới nhân giúp,
Tuổi lớn tật bệnh khổ đoạn trường.
SỐ 42 CHỈ
Tuổi sanh trưởng thành rất thảo ngay,
Siêng năng lo lắng chẳng hở tay
Trung niên gia thất tài lộc có,
Tuổi muộn hậu lai đẹp mặt mày.
SỐ 43 CHỈ
Sanh ra tâm tánh đặng thông minh,
Ít kẻ so đo giỏi hơn mình.
Khôn ngoan khéo léo nhiều nghề biết,
Tuổi muộn thanh nhàn đặng an ninh.
SỐ 44 CHỈ
Sanh nhằm vận mạng phải lo âu,
Thiên số định xong chớ khẩn cầu.
Làm nhiều tài lợi đặng giàu có,
Cũng không sung sướng khổ điên đầu.
SỐ 45 CHỈ
Tiền vận lợi danh khó cho ta,
làm nhiều tìen của khiến cũng ra.
Lọt lòng nuôi khó nam cùng nữ,
Ly hương tổ quán cách ông bà.
SỐ 46 CHỈ
Đông Nam Tây Bắc lìa xứ xa,
Anh em xung khắc chẳng đặng hòa.
Cải tên đổi họ sau phải có,
Tài lợi đặng hưởng trở về già.
SỐ 47 CHỈ
Tuổi sanh vận mạng gặp được may,
Thê vinh tử ấm hưởng chẳng sai.
Bình sanh có tánh hay làm phước,
Tài lộc đa số hưởng lâu dài.
SỐ 48 CHỈ
Tuổi đầu lao khổ chịu gian nan,
Làm ăn có của giữ chẳng an.
anh em thân thích không nhờ đỡ,
Ngày sau tuổi muộn đặng thanh nhàn.
SỐ 49 CHỈ
Tuổi sanh sáng suố t đặng thông minh,
Tự tay ta lập nên gia đình.
Phú quới vinh hoa tài lộc có,
Gia tướng trung nghĩa ở thiệt tình.
SỐ 50 CHỈ
Vì lợi vì danh trọn khổ lo,
Ba mươi phước lộc trời giúp cho.
Tuổi muộn khiến người tài lộc có,
Chẳng cần ai giúp cũng ấm no.
SỐ 51 CHỈ
Trọn đời vinh hiển gia đạo xương,
Khỏi lo cực nhọc, chẳng lo lường.
Cốt nhục anh en, đông con cháu,
Quyền tước công danh đặng như thường.
SỐ 52 CHỈ
Đời người thong thả sướng quá tay,
Khỏi lo thiếu hụt, có ăn hoài.
Ông bà chứa đức, ta gặp phước,
Sự nghiệp phong dinh hưởng lâu dài.
SỐ 53 CHỈ
Sanh ra sống sót đặng là may,
Gia dình tạo lập chẳng cậy ai.
Đời người ăn mặc đủ no ấm,
Tuổi muộn ngày sau hưởng lâu dài.
SỐ 54 CHỈ
Số sanh có phước đặng hiển vinh,
Thi thơ đọc thuộc, tánh thông minh.
Công danh phú quới gia quyền tước,
Tuổi lớn ngày sau hưởng trào đình.
SỐ 55 CHỈ
Gắng công mài sắt đặng lợi danh,
Tuổi nhỏ siêng năng chí khôn lanh.
Học hành thi đậu gia quyền tước,
Phú quí vinh hoa sự nghiệp thành.
SỐ 56 CHỈ
Tuổi sanh lễ nghĩa đặng khôn ngoan,
Phước lộc giàu có mới ở an.
Cực nhọc hay lo, trời phú tánh,
Của chất đầy kho cũng chẳng nhàn.
SỐ 57 CHỈ
Phước lộc phong vinh vạn sự an,
Sanh đặng phú quí tại do thiên.
Công danh tài lộc sau phải có,
Trọn đời sung sướng tợ như tiên.
SỐ 58 CHỈ
Bình sanh y thực tự nhiên lai,
Danh lợi song toàn ít mấy ai.
Hưởng lộc trào đình mang ngọc đái,
Áo thêu rồng phụng, chân mang hài.
SỐ 59 CHỈ
Tuổi sanh thông thái đặng khôn lanh,
Tài cao tất định lập nghiệp thành.
Học hành thi đậu gia quyền tước,
Cỡi ngựa về làng đặng oai danh.
SỐ 60 CHỈ
Vào trường chiếm bảng đặng nổi danh,
Vinh hiển mẹ cha chí nghiệp thành.
Áo cơm no ấm không lo thiếu,
Sự nghiệp tài sản nhờ học hành.
SỐ 61 CHỈ
Tuổi sanh khôn lớn tiếng đồn vang,
Học hành sáng suốt chiếm bảng vàng.
Phú quí vinh hoa tài lộc có,
Tuổi muộn ngày sau đặng hưởng an.
SỐ 62 CHỈ
Vận mạng sanh ra phước vô cùng,
Học hành tất định hiển tông môn.
Ngọc đái, áo mzão phong khanh tướng,
Phú quí vinh hoa đặng tiếng đồn.
SỐ 63 CHỈ
Tuổi sanh quan tước có như thường,
Phú quí vinh hoa đặng kiết xương.
Học hành thông thái tên đè bảng,
Áo mão rạng danh hưởng trào đường.
SỐ 64 CHỈ
Mạng người phú quí đặng an khương,
Thông hiểu võ văn chốn trào đường.
Oai danh lừng lẫy ít ai sánh,
Tuổi muộn tài lộc có như thường.
SỐ 65 CHỈ
Tuy mạng phước đức phụ mẫu sanh,
Học hành bền chí sau đặng thành.
An bang tổ quốc gia quyền tước,
Oai phong hiển đạt chí thanh danh
SỐ 66 CHỈ
Học hành bền chí mới đặng thành,
An bang tá quốc hiển oai danh.
Nhờ lộc trời ban nhiều quyền tước,
Ít ai dám sánh sự lợi danh.
SỐ 67 CHỈ
Ly hương tổ quán xa ông bà,
Xứ người lập nghiệơ ở nơi xa.
Bình sanh y lộc tiền tài có,
Hậu vạn trời cho hưởng phước già.
SỐ 68 CHỈ
Phú quí do thiên chẳng khổ cầu,
Khôn ngoan mưu kế có chẳng lâu.
Thập nên đăng hỏa nên sự nghiệp,
Đêm lắng ngày lo khổ điên đầu.
SỐ 69 CHỈ
Tiền vận tài lộc khổ linh đinh,
Cốt nhục khó nhờ nhứt đệ huynh.
Phú quí vinh hoa do thiên định.
Tuổi muộn sau hưởng phước gia đình.
SỐ 70 CHỈ
Tuổi sanh cực nhọc thiên gian nan,
Lao tâm khổ trí có mới an.
Sự nghiệp gia tài do thiên định,
Đời người an hhưởng chẳng đặng nhàn.
SỐ 71 CHỈ
Tuổi sanh sau đặng tiếng đồn vang,
Công hầu quan tước hưởng đặng an.
Tổ phụ trước dư nhiều nhơn đức,
Ngày nay mới đặng hưởng tước ban.
Thầy Phong Thủy Đông Dương